TÌM HIỂU PHÁP LUẬT – QUY ĐỊNH BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO THEO LUẬT TỐ CÁO NĂM 2018

TÌM HIỂU PHÁP LUẬT – QUY ĐỊNH BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO THEO LUẬT TỐ CÁO NĂM 2018


I. MỞ ĐẦU

Tố cáo là quyền chính trị cơ bản của công dân, được ghi nhận tại Điều 30 Hiến pháp năm 2013, cho phép cá nhân phát hiện, phản ánh và yêu cầu cơ quan nhà nước xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế, người tố cáo thường phải đối mặt với những rủi ro như bị trù dập, trả thù, xúc phạm danh dự hoặc xâm hại tài sản. Chính vì vậy, Luật Tố cáo năm 2018 đã dành một chương riêng (Chương VI) để quy định về bảo vệ người tố cáo – nhằm bảo đảm hiệu quả thực thi quyền tố cáo và khuyến khích người dân tham gia vào công cuộc phòng, chống tiêu cực.


II. CƠ SỞ PHÁP LÝ

Luật Tố cáo năm 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019) quy định khá toàn diện về công tác bảo vệ người tố cáo, bao gồm:

  • Các điều từ Điều 47 đến Điều 53 – Chương VI: “Bảo vệ người tố cáo”

  • Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tố cáo

  • Thông tư số 04/2020/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn biểu mẫu tiếp nhận, xử lý tố cáo và bảo vệ người tố cáo


III. CÁC NỘI DUNG BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO

1. Nguyên tắc bảo vệ người tố cáo

Theo Điều 47, việc bảo vệ người tố cáo phải đảm bảo các nguyên tắc: kịp thời, đúng thẩm quyền, đúng đối tượng, phạm vi và đảm bảo bí mật thông tin người tố cáo. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chủ động áp dụng biện pháp bảo vệ, không cần đợi người tố cáo yêu cầu.

2. Phạm vi bảo vệ

Người tố cáo có thể được bảo vệ trên nhiều phương diện:

  • Tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm (Điều 48)

  • Tài sản, chỗ ở, công việc, vị trí công tác (Điều 49)

  • Bảo vệ bí mật thông tin người tố cáo (Điều 50)

3. Thẩm quyền và trình tự bảo vệ

Việc bảo vệ người tố cáo có thể do các cơ quan: Thanh tra, Công an, Viện kiểm sát, UBND, cơ quan chủ quản… thực hiện tùy theo vụ việc.

Trình tự thực hiện:

  • Tiếp nhận thông tin tố cáo

  • Xác minh nguy cơ bị đe dọa, trả thù

  • Quyết định biện pháp bảo vệ

  • Thực hiện các biện pháp cụ thể như: giữ bí mật nhân thân, điều chuyển công tác, bảo vệ tại nơi cư trú...


IV. HẠN CHẾ VÀ KIẾN NGHỊ

1. Một số hạn chế

  • Thực tế vẫn còn nhiều vụ lộ thông tin người tố cáo, gây tâm lý e ngại cho người dân

  • Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan bảo vệ đôi khi chưa hiệu quả, thiếu quyết liệt

  • Nhiều người tố cáo không biết họ được quyền yêu cầu bảo vệ, hoặc ngại va chạm

2. Kiến nghị hoàn thiện

  • Tăng cường xử lý kỷ luật, hình sự hóa hành vi tiết lộ trái phép thông tin người tố cáo

  • Đào tạo, nâng cao nhận thức cho cán bộ tiếp nhận tố cáo

  • Mở rộng hình thức tiếp nhận tố cáo nặc danh nhưng có căn cứ

  • Phát huy vai trò của luật sư trong tư vấn, hỗ trợ pháp lý và đại diện bảo vệ người tố cáo


V. KẾT LUẬN

Bảo vệ người tố cáo là yếu tố cốt lõi để thực hiện quyền dân chủ của công dân và góp phần phòng, chống tiêu cực trong xã hội. Luật Tố cáo năm 2018 đã có bước tiến quan trọng trong việc bảo đảm an toàn cho người tố cáo, tuy nhiên việc thực thi trên thực tế vẫn cần được hoàn thiện hơn nữa.

Việc bảo vệ người tố cáo không chỉ là yêu cầu pháp lý mà còn là cam kết chính trị và đạo đức của Nhà nước pháp quyền. Một cơ chế tố cáo hiệu quả chỉ có thể vận hành khi người tố cáo không bị đe dọa, trả thù mà ngược lại, được bảo vệ và khuyến khích hành động vì lợi ích chung.


Tác giả: Luật sư Dương Văn Thành
Công ty Luật Gia Thành – “Chuyên nghiệp & Đáng tin cậy”

Bài viết liên quan